Hiện cũng có khá nhiều người còn đang mơ hồ về Artifact là gì ? và nó được sử dụng ở lĩnh vực nào nhiều . Nhưng thực chất đây là chỉ một tiếng anh đối với những người chưa từng gặp mà chưa biết nghĩa thì nó chỉ là 1 từ mới . Thông thường với 1 từ mới thì chúng ta chỉ cần tra từ điển hoặc là tra trực tiếp trên google translate là ra .
Vậy Artifact là gì ?
Theo dịch trực tiếp từ tiếng anh ra thì Artifact nghĩa tiếng việt đó là: sự giả tạo, giả tượng
Artifact ( được dịch ra từ tiếng anh có nghĩa là :sự giả tạo, giả tượng, giả lập ) là một trong nhiều loại sản phẩm hữu hình được tạo ra trong quá trình phát triển phần mềm. Cụ thể đó là Artifact (ví dụ: use case, sơ đồ lớp, các mô hình UML khác, yêu cầu và các tài liệu thiết kế) đóng vai trò là giúp mô tả chức năng, kiến trúc và thiết kế cho thiết kế phần mềm. Mỗi artifact khác nhau thì liên quan với quy trình phát triển riêng của nó chẳng hạn như kế hoạch dự án, các business case, và đánh giá rủi ro hay kiểm thử phần mềm .
Ngoài ra chúng ta có thể hiểu ngắn gọn hơn đó làArtifact là các sản phẩm được tạo ra trong quá trình phát triển phần mềm như requirement, design document,test case,test plan,test script,
VậyArtifact được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực nào ?
Như chúng ta cũng được định nghĩa khái niệm bên trên thì chắc chắn chúng ta cũng hiểu hơn về cách thức sử dụng hay ứng dụng nhiều trong lĩnh vực nào rồi phải không ?
Artifact nó chính là sản phẩm hữu hình được sử dụng khá nhiều trong lĩnh vực phát triển phần mềm như thiết kế phần mềm , coder , tester (kiểm thử phần mềm) . Hầu hết những ai trong lĩnh vực phần mềm hay các lập trình viên thì cũng không quá xa lạ đối với Artifact này đúng ko .