Khái quát sự phát triển của trường học:
Trường học là nơi tiếp nhận hàng triệu học sinh. Trải qua nhiều thế kỷ, trường học ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã có những thay đổi lớn về nhiều mặt.
Ở Việt Nam trước cách mạng tháng 8, hệ thống giáo dục có các cấp sơ học, tiểu học, trung học. Thường chỉ 4 5 xã mới có trường sơ học, một huyện mới có một trường tiểu học, một tỉnh mới có một trường trung học. Chỉ ở Hà Nội, Sài Gòn cũng như một số thành phố lớn mới có số ít học sinh được nhận vào học trong các trường, còn ở nông thôn rất ít con nhà giàu được theo học.
Từ sau cách mạng thang 8 đến nay, giáo dục được coi là quốc sách. Hệ thống trường cấp I, II, III, mẫu giáo rất phát triển. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới việc cải tạo trường cũ, xây dựng trường mới ngày một hoàn chỉnh. Trường trung học đã có thêm hội trường, phòng học vi tính, thí nghiệm v. v Chúng ta cũng có thêm những trường dành cho các trẻ tàn tật, mù, câm, điếc. trường nội chú cho học sinh dân tộc ít người. Nét đặc trưng nhất ở trường học ở nước ta là sự phân bố các lớp học với hành lang bên các phòng học được chiếu sáng tự nhiên và hướng về phía Nam, Đông Nam thoáng mát; độ cao nhà thường từ 2 đến 4 tầng.
Cơ cấu mặt bằng tổng thể nhà trường và cảnh quan học đường đã hiện đại hơn nhiều.
1. Phân loại trường, cấp đào tạo của trường học phổ thông:
Giáo dục phổ thông là hình thức giáo dục chính quy, được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục phổ thông bao gồm:
Giáo dục cấp tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1đến lớp 5. Tuổi của học sinh nhận vào học lớp một là 6tuổi;
Giáo dục cấp trung học cơ sở được thực hiện trong 4năm học, từ lớp 6đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6yêu cầu bắt buộc phải hoàn thành chương trình tiểu học tương đương học hết lớp 5, thường có tuổi là 11, trong trường hợp không bị lưu ban;
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3năm học, từ lớp 10đến lớp 12. Học sinh vào học lớp 10bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở tức là phải học xong lớp 9 của cấp trung học cơ sở, thường có tuổi là 15 trong trường hợp không bị lưu ban.
a) Phân cấp, phân loại trường phổ thông:
Trường phổ thông nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Trường phổ thông gồm:
Trường tiểu học, Trường trung học cơ sở, Trường trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Trường tiểu học là một cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có từ lớp 1 đến lớp 5.
Trường trung học cơ sở là một cơ sở giáo dục của cấp trung học, nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường trung học cơ sở có từ lớp 6 đến lớp 9.
Trường trung học phổ thông là một cơ sở giáo dục của cấp trung học phổ thông nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học phổ thông có từ lớp 10 đến lớp 12.
Trường phổ thông có nhiều cấp học gồm:
+ Trường phổ thông cơ sở là trường ghép giữa cấp tiểu học và trung học cơ sở, có từ lớp 1 đến lớp 9.
+ Trường trung học là trường ghép giữa trung học cơ sở và trung học phổ thông, có thể có từ lớp 6 đến lớp 12.
+ Trường trung học cấp I, II, III là trường ghép giữa cấp tiểu học và trung học, có từ lớp 1 đến lớp 12. Trên thực tế khi thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn ghi loại này vào trường trung học phổ thông. Loại hình trường gồm có trường công lập, trường dân lập và trường tư thục.
Trường công lập là trường do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Trường dân lập là trường do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
Trường tư thục là trường do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước,
b) Quy định số lượng học sinh cho một lớp học phổ thông
Lớp học phổ thông là một tổ chức của trường học phổ thông gồm các học sinh học cùng học một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương trình giáo dục, do một giáo viên giảng dạy hoặc do nhiều giáo viên giảng dạy nhưng có sự quản lý trực tiếp của một giáo viên chủ nhiệm. Lớp học phổ thông bao gồm các lớp của cấp tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5), các lớp của cấp trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9), và các lớp của cấp trung học phổ thông từ (lớp 10 đến lớp 12). Số lượng học sinh quy định của một lớp học chuẩn như sau:
Cấp tiểu học:35 học sinh trở xuống,
Cấp trung học:45 học sinh trở xuống.
c) Yêu cầu về thiết bị cần thiết cho một phòng học.
Phòng học là một địa điểm cụ thể, cấu trúc thành phòng học của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến ngồi theo từng lớp để nghe giáo viên giảng bài, không phân biệt số ca, số lớp hay số trường sử dụng. Phòng học đạt tiêu chuẩn được quy định phải bảo đảm đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; bảo đảm an toàn cho giáo viên và học sinh, đúng quy cách theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vệ sinh trường học. Trong phòng học phải có các thiết bị sau:
Bàn ghế học sinh theo kích cỡ phù hợp với lứa tuổi của từng lớp, bảo đảm một học sinh có một chỗ ngồi,
Một bàn, một ghế tựa cho giáo viên,
Bảng viết,
Bục giảng và bục kê bàn ghế cho giáo viên,
Có hệ thống đèn và hệ thống quạt (đối với trường có điện lưới),
Có hệ thống tủ tường (đối với trường có đủ điều kiện), Các thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu lắp đặt theo quy định về vệ sinh trường học. Phòng học kiên cố là phòng học của các nhà cao tầng hoặc 1 tầng mái bằng, thời gian sử dụng từ 50 năm trở lên.. Phòng học bán kiên cố là phòng học của các nhà có chất lượng xây dựng và thời gian sử dụng thấp hơn so với nhà kiên cố (trên 20 năm). Phòng học tạm là phòng học của nhà đơn sơ; làm bằng tranh tre, nứa lá hoặc tương tự.
Khi thiết kế trường học cần nghiên cứu thiết kế theo quy chuẩn tiêu chuẩn việt nam hiện hành, cụ thể như một số tiêu chuẩn sau:
Căn cứ theo Tiêu chuẩn TCVN 3907:2011 Tiêu chuẩn thiết kế Trường Mầm non
Căn cứ theo Tiêu chuẩn TCVN 8793: 2011 Tiêu chuẩn thiết kế trường tiếu học
Căn cứ theo Tiêu chuẩn TCVN 8794 : 2011Tiêu chuẩn thiết kế trường trunghọc
Căn cứ theo Tiêu chuẩn TCVN 4319-86: Nhà và công trình công cộng
Căn cứ theo Tiêu chuẩn TCVN 5719:1993 Phòng học Trường phổ thông cơ sở Yêu cầu vệ sinh học đường
Ngoài ra còn mố số tiêu chuẩn quy chuẩn khác như:
1.
QCXDVN
Quy chuẩn xây dựng Việt nam
2.
QCXDVN 09:2005
các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả3.
11 TCN 18¸21:2006
Quy phạm trang bị điện
4.
TCVN 7447:2007
Hệ thống lắp đặt điện hạ áp
5.
TCVN 9207:2012
Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng Tiêu chuẩn thiết kế
6.
TCXD 9206:2012
Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng Tiêu chuẩn thiết kế
7.
TCVN-4756:1989
Quy phạm nối đất và nối không
9.
TCVN 7114:2002
Nguyên lý ECGÔNÔMI thị giác Chiếu sáng cho hệ thống làm việc trong nhà
10.
TCXDVN 333 : 2005
Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị Tiêu chuẩn thiết kế.
11.
TCVN 9385:2012
Chống sét cho các công trình xây dựng Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống
12.
NF C 17-102
Tiêu chuẩn chống sét của CH Pháp
13
TCVN 4086-95
An toàn về điện trong xây dựng
14
Hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế: (IBC, IEC, BS, EIA, IEE, NEC, vv.. )
Tham khảo Thiết kế Trường Trung học Cơ sở Đình Bảng