Mẹo về Một số giải pháp duy trì sĩ số học viên Tiểu học dân tộc bản địa thiểu số Mới Nhất
Bùi Thảo Ngọc đang tìm kiếm từ khóa Một số giải pháp duy trì sĩ số học viên Tiểu học dân tộc bản địa thiểu số được Cập Nhật vào lúc : 2022-05-22 22:38:03 . Với phương châm chia sẻ Bí quyết Hướng dẫn trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết Mới Nhất. Nếu sau khi tham khảo Post vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại phản hồi ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha.Tóm tắt nội dung tài liệu
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài:
Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác
định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạyhọc và vấn đề lưu
giữ học sinh là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường,
với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn xã hội, đặc
biệt là cha mẹ những em và đội ngũ nhà giáo.
Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học ngày
càng phổ biến. Cấp học càng cao tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học
càng lớn, đặc biệt là học sinh người dân tôc thiểu số (DTTS). Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học nhưng
nguyên nhân chính là do những em thiếu sự quan tâm của bố mẹ, đời sống kinh
tế còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập chưa đảm bảo, năng lực học tập
còn nhiều hạn chế nên không thích đi học, chưa cảm nhận được “Mỗi ngày
đến trường là một niềm vui” như bao câu khẩu hiệu thường được gắn ở
trước cổng một số ngôi trường Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Ana.
Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng giáo dục càng được
nâng cao. Chúng ta đang ra sức phổ cập giáo dục ở những cấp học. Nhưng trên
thực tế có biết bao nhiêu em học sinh không biết đọc, biết viết hoặc đọc viết
chưa thông thạo đã vội nghỉ học giữa chừng. Đó là trách nhiệm của nhà
trường nói chung và của mỗi giáo viên đứng lớp nói riêng, do chưa quan tâm
đúng mức đến học sinh, chưa có biện pháp giúp đỡ học sinh còn hạn chế về
năng lực học tập để duy trì sĩ số. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng giáo dục của huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê
Lợi nói riêng.
Bản thân tôi qua nhiều năm công tác tại những trường thuộc xã vùng đặc
biệt khó khăn, số lượng học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao so
với những trường khác trong huyện, tình trạng vắng, có nguy cơ bỏ học của học
sinh diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và việc phổ
cập giáo dục tiểu học của địa phương. Vì vậy qua quá trình làm công tác
quản lý nói chung và việc đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng giảng
dạy, duy trì sĩ số chống học sinh có nguy cơ bỏ học là một vấn đề cấp thiết
của nhà trường đề ra. Với những lý do đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
1
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
“Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu
học” với mục đích chia sẽ những giải pháp, những kinh nghiệm với giáo viên
chủ nhiệm lớp, đồng thời là một cán bộ quản lí phụ trách công tác chuyên
môn trong nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt những giải pháp đã đề
ra nhằm mục đích hạn chế tối đa tình trạng học sinh đi học chưa chuyên cần và có nguy
cơ bỏ học để duy trì sĩ số góp phần thực hiện tốt mục tiêu của ngành Giáo
dục và Đào tạo huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói
riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
a. Mục tiêu:
Đánh giá tổng quát về tình trạng học sinh dân tộc thiểu số của trường
Tiểu học Lê Lợi có nguy cơ bỏ học: Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số, chống
học sinh có nguy cơ bỏ học của nhà trường trong năm học 20142015 chưa
đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra vào đầu năm học, thực tế cho thấy tỷ lệ
học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều.
Trong những năm học 20142015 và năm học 20152022 tôi đã tìm hiểu
nguyên nhân và áp dụng những biện pháp chỉ đạo phối hợp những giải pháp cho
trường Tiểu học Lê Lợi huyện Krông Ana Đắc Lắc để khắc phục tình
trạng học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng có nguy cơ bỏ học của
học sinh DTTS.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm mục đích khắc phục tình trạng học sinh có
nguy cơ bỏ học, duy trì sĩ số.
b. Nhiệm vụ:
Tìm ra nguyên nhân tại sao tình trạng học sinh DTTS chán học, có
nguy cơ bỏ học vẫn còn nhiều.
Đánh giá lại môi trường giáo dục, chất lượng giảng dạy của trường
Tiểu học Lê Lợi trong những năm qua.
Đưa ra một số giải pháp trong việc đổi mới phương pháp quản lí giáo
duc, phương pháp giảng dạy học sinh DTTS học tập tiến bộ hơn, tạo môi
trường học tập thân thiện giúp học sinh ham tích học tập và đi học chuyên
cần hơn, nhằm mục đích duy trì được sĩ số và đảm bảo chất lượng giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
2
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Các phương pháp, biện pháp giảng dạy, giúp đỡ học sinh DTTS hạn
chế về năng lực học tập ở những lớp học từ lớp 1 đến lớp 5.
Cách thức tổ chức những hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ lên
lớp của trường, lớp, những tổ chức có liên quan nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo
dục và
duy trì sĩ số.
Sự quan tâm, giúp đỡ của những ban ngành đoàn thể ở tại địa phương,
hoàn
cảnh gia đình, trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh đối việc học tập của
con em người DTTS.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn trường Tiểu học Lê Lợi, xã Ea Na, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc
Lắc.
Thời gian: Năm học 20142015 và năm học 2015 2022.
Học sinh những lớp thuộc trường Tiểu học Lê Lợi; Đội ngũ giáo viên
đứng lớp, giáo viên Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
(TNTPHCM); Các ban ngành trực thuộc tại địa phương trong địa bàn xã; Phụ
huynh học sinh DTTS của trường.
Học sinh DTTS còn hạn chế về năng lực học tập ở những lớp 1; 2; 3; 4; 5
trong trường Tiểu học Lê Lợi.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp cải tiến.
Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra một
số biện pháp cải tiến để tìm giải pháp tốt nhất làm cơ sở nghiên cứu. Tổ
chức nhiều sân chơi, cuộc thi để học sinh học mà chơi chơi mà học, tạo
điều kiện để học sinh được tham gia nhiều vào những hoạt động tập thể, hứng
thú trong học tập, vui chơi, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
II. PHẦN NỘI DUNG.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
3
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
1. Cơ sở lí luận:
Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, suốt đời”. Điều này nhằm mục đích ngăn chặn học sinh bỏ học, học
sinh có nguy cơ bỏ học để duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp học.
Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số
329/QĐBGD&ĐT, ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm
trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế
đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học đang học tại
lớp”.
Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của giáo dục đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu
nhằm mục đích nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 9 luật
giáo dục năm 2005).
Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ
học trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt
là của ngành giáo dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần
được đưa lên hàng đầu của người cán bộ quản lý nhằm mục đích góp phần làm tăng
hiệu lực những văn bản đã được liệt kê ở trên và nhằm mục đích đưa hiệu quả đào tạo
của nhà trường ngày
càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Thông qua hội nghị công chức viên chức, những cuộc họp của hội đồng
sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng
tuần, hàng tháng, hiệu trưởng cần quán triệt rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ bỏ học và bỏ học trong đơn vị, trao
đổi những kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm mục đích duy trì sĩ số học
sinh có hiệu quả cao.
Thông qua những cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua những cuộc họp
hội cha mẹ học sinh trong năm học, hiệu trưởng cần đề nghị, vận động,
tuyên truyền và nêu rõ cho những cấp, những ban ngành đoàn thể biết và nắm rõ
tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của
những thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi
cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự hỗ
trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
4
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
học giúp những em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học và có
được những kiến thức cơ sở, những kĩ năng cơ bản để bước vào cuộc sống
sau này và góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương đất nước ngày càng
giàu đẹp.
2. Thực trạng.
2.1. Thuận lợi, khó khăn.
a. Thuận lợi:
Công tác duy trì sĩ số học sinh và chống nguy cơ học sinh bỏ học hiện
nay không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn là vấn đề được những cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn xã hội quan tâm.
Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ huynh học sinh đều
có số điện thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ
nhiệm dễ dàng hơn.
Đa số cán bộ, giáo viên của nhà trường là người sống tại địa bàn xã
nơi gần trường. Hầu hết gia đình học sinh người DTTS của trường đều là
người bản xứ, sống tại địa phương, chủ yếu là người dân tộc Êđê nên thuận
tiện cho việc đi lại và tìm hiểu thực trạng, nắm bắt thông tin về học sinh,
những nét đặc thù về đời sống văn hóa, kinh tế của địa phương.
b. Khó khăn:
Trường Tiểu học Lê Lợi là trường thuộc vùng nông thôn, trình độ dân
trí còn thấp, số hộ nghèo còn nhiều, học sinh dân tộc thiếu số chiếm gần 80%
số học sinh toàn trường. Trong cuộc sống hàng ngày những em còn phải phụ
giúp bố mẹ công việc trong gia đình chăn bò, hái cà phê, trông em,….Vì điều
kiện kinh tế còn thiếu thốn trăm bề. Trình độ học sinh trong một lớp không
đồng đều, tỉ lệ học sinh còn hạn chế về năng lực học tập còn nhiều. Phụ
huynh chưa quan tâm đến việc học tập và giáo dục con cái, đa số là phó mặc
cho nhà trường. Một số gia đình giáo dục con cái không đúng phương pháp
làm ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của những em. Trong nhiều năm qua có rất
nhiều em là học sinh DTTS của trường hạn chế về năng lực học tập, không
thích đến trường. Các em đi học vì bắt buộc của bố mẹ nhiều hơn là tự
nguyện đến trường. Nhiều em con run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ
học, chán học, hay trốn học, nghỉ học vô lí do, đi học không đều, nhiều lần có
ý định bỏ học.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
5
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Qua thống kê số liệu của trường Tiểu học Lê Lợi, tỉ lệ học sinh chưa
chuyên cần và có nguy cơ bỏ học (nằm ở học sinh DTTS) của hai năm học
qua như sau:
Năm học 20142015 Đầu năm học 20152022
KHỐI Chưa Có nguy Chưa
Có nguy cơ bỏ
LỚP cơ bỏ học
TSHS chuyên cần TSHS chuyên cần
học
SL HSDT SL HSDT SL HSDT SL HSDT
I 56 8 8 4 4 56 7 7 4 4
II 47 5 5 2 2 51 5 5 2 2
III 40 4 4 2 2 46 5 5 2 2
IV 51 6 6 3 3 38 7 7 3 3
V 42 6 6 4 4 46 6 6 3 3
TT 236 29 29 15 15 237 30 30 14 14
Thực trạng về nguyên nhân đi học không chuyên cần và có nguy cơ bỏ
học của học sinh được thu thập được qua điều tra học sinh và trao đổi với
những giáo viên chủ nhiệm như sau:
MẪU PHIẾU TRIỀU TRA THÔNG TIN HỌC SINH
Họ tên học sinh:……………………Sinh ngày ..… tháng .…năm … ..
Trường:………………………..
Lớp…………
Địa chỉ ( Nơi em ở): Thôn (Buôn)……... xã…………………………………
1. Gia đình em gồm có những
ai?...................................................................
2. Bố mẹ em làm nghề
gì?..............................................................................
2. Ở trường em thích họ c môn nào
nhất ?........................................................
3. Môn học nào em thấy khó nhất?
……………………….............................
4. Những hoạt động nào? Hội thi nào ở trường, ở lớp tổ chức mà em
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
6
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
thấy vui và thích tham gia
nhất?..............................................................................
4. Em có thường xuyên nghỉ học không?.............Vì sao nghỉ
học?...............
5. Bố mẹ có ý kiến gì khi thấy em nghỉ
học ?..................................................
5. Ở nhà em có góc học tập riêng
không?........................................................
6. Trong gia đình những ai hay nhắc nhở và giúp em học ở
nhà?....................
7. Hằng ngày ngoài thời gian học ở trường ra em thường làm gì để giúp
đỡ gia đình?.......................................................Công việc đó là do em tự
làm hay bố mẹ yêu cầu em
làm?.............................................................................
8. Ước mơ của em sau này là
gì?...................................................................
Đối với giáo viên chủ nhiệm trao đổi trực tiếp và ghi lại những nhận
định chung về thực trạng vấn đề học sinh hay nghỉ học và có nguy cơ bỏ
học.
NGUYÊN NHÂN
KHỐ Hoàn cảnh gia Hạn chế về năng Mặc cảm, tự ti với Nguyên
I đình khó khăn lực học tập thầy cô, bạn bè nhân khác
LỚP
I 5 6 1
II 3 3 1
III 3 3
IV 4 4 1
V 3 5 2
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
TT 18 21 3 2 7
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Số liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Năm học 20142015)
Số liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Đầu năm học 2015
2022)
NGUYÊN NHÂN
KHỐI Hoàn cảnh gia Hạn chế về năng Mặc cảm, tự ti với Nguyên
LỚP đình khó khăn lực học tập thầy cô, bạn bè nhân khác
I 4 5 2
II 4 3
III 3 4
IV 3 6 1
V 3 4 1 1
TT 17 22 1 4
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu thốn,
chưa đảm bảo phục vụ cho công tác dạy và học. Việc trang trí lớp học
chưa đẹp, chưa đúng yêu cầu thẩm mĩ, chưa tạo được sự ấm cúng, tình
thương yêu, sự gắn bó thân thiết như trong gia đình những em.
Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến
công tác giáo dục của xã nhà. Nhà trường gia đình xã hội chưa có sự gắn
kết chặt chẽ trong công tác xã hội hóa giáo dục.
2.2. Thành công, hạn chế.
a. Thành công:
Công tác duy trì sĩ số và chống học sinh DTTS bỏ học và có nguy cơ
bỏ học hàng năm đã được nhà trường chú trọng và có kế hoạch chỉ đạo
giáo viên chủ nhiệm những lớp thực hiện ngay từ đầu năm học.
Đội ngũ giáo viên của trường nhận thức được công tác duy trì sĩ số và
chống nguy cơ học sinh bỏ học là yếu tố quan trọng hướng tới chất lượng
giáo dục của lớp trường mà mục tiêu đã đề ra, biết sử dụng linh hoạt những
phương pháp dạy học và phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình dạy
học.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
8
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp với những tổ chức đoàn thể trong nhà
trường để tổ chức những hoạt động nhân đạo, từ thiện, vui chơi, văn nghệ,
thể thao, để thu hút học sinh đến trường.
b. Hạn chế:
Kế hoạch và những giải pháp duy trì sĩ số học sinh, chống nguy cơ bỏ
học của nhà trường hàng năm chưa khả thi. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường chưa có sự phối kết hợp nhịp nhàng với giáo viên chủ nhiệm để
cùng thực hiện công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ học sinh bỏ học của
nhà trường.
Nhà trường chưa huy động được mọi tiềm năng của cộng đồng, xã
hội để làm tốt công tác duy trì sĩ số và chống nguy cơ bỏ học của học sinh
DTTS tại địa phương.
Phương pháp giáo dục học sinh của một số giáo viên còn cứng nhắc
và quá nghiêm khắc, gây áp lực cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và phụ
huynh học sinh chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ về những biện pháp giáo
dục học sinh ở lớp, ở nhà và giúp đỡ học sinh còn hạn chế năng lực trong
học quá trình học tập.
Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn và tạm bợ, chưa tạo
được môi trường giáo dục thực sự tốt.
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.
a. Mặt mạnh:
Các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương cũng được nhà
nước và chính quyền địa phương quan tâm, giúp nhân dân nắm bắt kịp thời
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành cũng
như những vấn đề liên quan đến đời sống, kinh tế, văn hóa, giáo dục tại địa
phương, góp phần từng bước làm thay đổi cách nhìn về vai trò công tác
giáo dục của những bậc phụ huynh học sinh, hỗ trợ nhà trường làm công tác
vận động, tuyên truyền giáo dục, phổ cập giáo dục Tiểu học (PCGDTH) và
xóa mù chữ.
Học sinh người DTTS tại địa phương bước đầu đã nhận thức được
mục tiêu, nhiệm vụ học tập của mình, ham thích tham gia những hoạt động
ngoại khóa, hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể thao do nhà trường tổ chức.
Nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn về
tăng cường tếng Việt cho học sinh DTTS, chuyên đề về công tác chủ
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
9
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
nhiệm và duy trì sĩ số học sinh để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm,
trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.
Hàng năm nhà trường phối hợp với những tổ chức nhân đạo, từ thiện,
những đơn vị kết nghĩa tổ chức những buổi giao lưu, tặng quà, quyên góp để giúp
đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập.
b. Mặt yếu:
Do đặc điểm tình hình kinh tế tại địa phương còn nhiều khó khăn nên
việc tham mưu những cấp chính quyền địa phương, nhân dân huy động kinh
phí để tu sửa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, trang trí lớp học,
xây dựng cảnh quang trường học, tạo môi trường giáo dục thân thiện để
thu hút
học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Đa số học sinh tại địa phương là người DTTS nhưng giáo viên lại
không biết sử dụng thông thạo tiếng dân tộc (tiếng Êđê) nên việc giao tiếp
giữa giáo viên với học sinh và với phụ huynh học sinh cũng có nhiều bất
cập, chất lượng giáo dục chưa được như mong muốn.
2.4. Các nguyên nhân, những yếu tố tác động dẫn đến thực trạng
trên:
Đời sống, thu nhập kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Học sinh bị mất kiến thức căn bản từ những lớp dưới.
Tiếng phổ thông không phải là tiếng mẹ đẻ nên việc tiếp thu bài học
của học sinh còn chậm.
Một số học sinh lưu ban nhiều năm .
Không có phong trào học tập, thường bị những bạn nghỉ học lôi kéo
nghỉ học theo.
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn và tạm bợ chưa đáp ứng được nhu cầu
học tập của học sinh.
Công tác phối hợp với những ban ngành của địa phương với nhà trường
còn nhiều hạn chế.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục hoạt động hiệu quả chưa cao. .
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
10
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
2.5. Phân tích, đánh giá những vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt
ra:
Nhà trường: Xây dựng kế hoạch đầu năm chưa khả thi về công tác
duy trì sĩ số học sinh chống học sinh có nguy cơ bỏ học, kế hoạch, biện
pháp còn mang tính chung chung và chưa đưa công tác duy trì sĩ số học sinh
vào công tác thi đua khen thưởng.
Công tác phối hợp của lãnh đạo trường với hội cha mẹ học sinh và ban
tự quản thôn (buôn) chưa tốt.
Đội thiếu niên tổ chức những phong trao vui chơi còn hạn chế, tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh đến trường đôi khi
còn hình thức, đơn điệu, thiếu sự đầu tư về hình thức lẫn nội dung.
Cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu
dạy và học; những phòng thiết bị, thư viện, phòng truyền thống, sân chơi bãi
tập, cây xanh bóng mát chưa đạt yêu cầu nhằm mục đích gây hứng thú học tập cho học
sinh. Khuôn viên nhà trường (hàng rào thấp, tạm bợ) đã làm ảnh hưởng đến
công tác an ninh trong nhà trường.
Về công tác chủ nhiệm: Còn mang tính chất hành chính sự vụ, nội
dung sinh hoạt lớp còn mang tính đối phó, rập khuôn, còn nặng nề đối với
những học sinh vi phạm những lỗi thông thường mà không biết rõ nguyên nhân
dẫn đến những em bị vi phạm. Giáo viên chủ nhiệm chưa phối kết hợp chặt chẽ
với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên bộ môn, ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp và phụ huynh học sinh.
Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến công tác xã hội hóa giáo
dục, chưa làm tốt công tác vận động, tuyên truyền đến từng phụ huynh học
sinh giúp phụ huynh nhận thức đúng đắn về việc học tập của con em mình.
Mặt khác hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân tộc tại địa phương nên
việc thăm hỏi, động viên và vận động phụ huynh cũng gặp không ít khó khăn.
Giáo viên chủ nhiệm chưa nắm bắt kịp thời hoàn cảnh của học sinh
cũng như nguyên nhân học sinh hay nghỉ học trong ngày, trong tuần của học
sinh lớp mình phụ trách.
Một số giáo viên chưa phân hóa đối tượng học sinh trong dạy học, còn
lúng túng trong việc nhận xét, đánh giá học sinh theo TT30/2014, sử dụng
chưa linh hoạt, sáng tạo những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nên
chưa gây hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
11
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Về giáo viên bộ môn: phân lớn giáo viên bộ môn chỉ chú ý đến chất
lượng bộ môn mình dạy, ít hiểu được tâm lý, hoàn cảnh gia đình của từng
học sinh và một số giáo viên không có thiện cảm với những học sinh có năng
lực học tập hạn chế và những em có phẩm chất chưa tốt, chưa ngoan cho
nên đôi khi giáo viên cư xử còn thiếu tế nhị làm xúc phạm đến lòng tự ái của
học sinh và cũng không ít giáo viên chưa tạo cơ hội cho học sinh làm lại
những lỗi mà những em đã mắc phải trong học tập.
Cũng có trường hợp xử lý tình huống sư phạm không tốt đã vô tình làm
cho học sinh dẫn đến chán học môn đó và có thái độ bất hợp tác với giáo viên
trong học tập cũng như trong những hoạt động khác.
Học sinh: Một số học sinh mất kiến thức cơ bản ở lớp dưới và không
đủ khả năng tiếp thu kiến thức của lớp mới.
Thái độ động cơ học tập của học sinh chưa đúng đắn, chưa hiểu hết
học để làm gì.
Một số học sinh chán học do mặc cảm vì hoàn cảnh hay thường xuyên
bị nhận xét còn nhiều hạn chế về năng lực, phẩm chất và nhắc nhở trước
lớp, trước đông người.
Gia đình, cha mẹ học sinh: Không ít gia đình phụ huynh học sinh thiếu
quan tâm đến việc học tập của con em mà khoán trắng cho nhà trường họ
nghĩ rằng việc dạy học là nhiệm vụ của nhà trường và việc học là của con
em không thích học thì nghỉ, họ chỉ tập trung lo làm ăn kiếm tiền.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện học tập cho
con em về đồ dùng học tập cũng như quỹ thời gian dành cho học ở nhà, môi
trường học tập, góc học tập.
Có gia đình đồng ý cho con mình nghỉ học để làm kinh tế phụ giúp gia
đình. Có gia đình quan tâm đến học tập con cái mình nhưng do trình độ hiểu
biết thấp cho nên hạn chế về phương pháp kèm cặp, hướng dẫn về việc học
tập của con em cũng như đôn đốc kiểm tra việc học tập của con em, thiếu sự
phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội.
Cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, những đoàn thể:
Về việc lãnh đạo của Đảng ủy đối với những ban ngành trong xã về công
tác giáo dục có quan tâm nhưng về mảng công tác phổ cập cũng như duy trì
sĩ số chống học học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều hạn chế, chưa đưa ra
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
12
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
những biện pháp, giải pháp cụ thể để phối kết hợp với những ban ngành trong
xã.
Đối với chính quyền địa phương xem như đây là việc của nhà trường
còn họ chỉ biết chăm lo cơ sở vật chất nhà trường một phần nào đó. Chưa có
sự chỉ đạo chặt chẽ việc phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường và xã hội.
Ban chỉ đạo phổ cập, hội khuyến học xã chưa cùng nhà trường phát
huy đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của tổ chức để khuyến khích động viên
kịp thời con em đi học đồng thời khi có học sinh nghỉ học, học sinh có hoàn
cảnh gia đình khó khăn.
Về đầu tư xây dựng cở sở vật chất cho trường học trên địa bàn huyện
nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng còn nhiều khó khăn chưa đáp
ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay.
3. Giải pháp, biện pháp.
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
a. Giải pháp đối với nhà trường:
Đây là giải pháp quan trọng nhằm mục đích thường xuyên đổi mới công tác quản
lí, luôn tìm tòi, linh hoạt và sáng tạo trong công tác chỉ đạo giáo viên đứng lớp,
những tổ chức đoàn thể trong nhà trường và xây dựng kế hoạch phối kết hợp
với chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh để thực hiện đồng bộ và có
hiệu quả
công tác duy trì sĩ số học sinh.
b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm:
Nắm bắt kịp thời hoàn cảnh, trình độ của từng học sinh.
Thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS, tăng độ
hứng thú của học sinh đối với bài giảng, tạo môi trường học tập thân thiện
lấy người học làm trung tâm trong quá trình giảng dạy.
Có kế hoạch học tập và nâng cao trình độ chuyên môn.
c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng:
Phát huy vai trò tích cực của công tác xã hội hóa giáo dục.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về vai trò quan trọng của giáo
dục.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
13
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Vận động xây dựng quỹ hỗ trợ về giáo dục đối với học sinh DTTS có
hoàn cảnh khó khăn.
Vinh danh những tấm gương học sinh người DTTS có thành tích cao
trong học tập và hiếu học.
d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh:
Cần nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của bố mẹ trong việc
phối hợp với nhà trường để giáo dục tốt con em mình.
Tạo điều kiện để trẻ đến trường học tập.
e. Giải pháp đối với học sinh DTTS:
Giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng và mục đích của việc
học xóa bỏ tâm lí, quan niệm học cho biết chữ.
Xây dựng được mối quan hệ thầy trò bằng tình thương.
Xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt để giúp đỡ nhau học tập tiến bộ.
3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp:
a. Giải pháp đối với nhà trường:
Nhà trường có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với những cấp ủy đảng và
chính quyền địa phương cùng những ban ngành tổ chức đóng trên địa bàn xã
chăm lo cho giáo dục về vật chất, tinh thần và đặc biệt là huy động học sinh
ra lớp học.
Khi tham mưu cần phải kiên trì, khéo léo và có tính thuyết phục những
vấn đề đưa ra một cách cụ thể.
Nhà trường phải làm chuyển biến nhận thức của những cấp ủy đảng,
chính quyền, những ban ngành và của những lực lượng xã hội ở trên địa bàn xã về
vai trò của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ cho địa
phương. Làm cho cấp ủy và chính quyền địa phương thấy rõ “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” và “ phát triển giáo dục – đào tạo là điều kiện để phát
huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (Trích báo cáo chính trị của Ban chấp
hành TW Đảng khóa VIII đại hội IX của Đảng tháng 4 năm 2001). Tranh thủ
phối hợp và phát huy vai trò tích cực của già làng, trưởng thôn (buôn), hội phụ
nữ của thôn buôn trong công tác vận động và tuyên truyền công tác xã hội hóa
giáo dục mà đặc biệt là vai trò của công tác giáo dục đối với sự phát triển
toàn diện của xã nhà: Thiết kế và chọn lọc kênh thông tin về giáo dục, kinh
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
14
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
tế, dân số gắn với thực trạng và phù hợp với trình độ nhận thức của mọi
người dân tại địa phương để tuyên truyền có hiệu quả.
Hiệu trưởng mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống học sinh
lưu ban, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học vào đầu mỗi năm học
và mời đại diện những cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân xã, những ban ngành, trưởng
những thôn buôn, những chi hội khuyến học về tham dự và cùng xây dựng biện
pháp phối kết hợp thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh, vận động học
sinh đến trường kịp thời.
Đề nghị với Đảng ủy và Ủy ban cùng những ban ngành tổ chức trong xã
xây dựng thôn văn hóa, gia đình văn hóa, đưa tiêu chí không có học sinh bỏ
học và học sinh trong độ tuổi không đến trường để xét công nhận gia đình
văn hoá, thôn buôn văn hóa. Tham mưu tích cực cho hội khuyến học xã và những
thôn buôn phát huy vai trò của hội khuyến học để chăm lo cho giáo dục của
xã nhà nói chung và của trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo
dục nhằm mục đích tạo một xã hội học tập đồng thời khen thưởng những giáo viên
giỏi những cấp, học sinh năng khiếu những cấp và hỗ trợ động viên những học sinh
nghèo vượt khó trong học tập.
Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và
nhiệt tình trong công tác làm chủ nhiệm những lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác bàn giao giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và giáo viên chủ nhiệm mới để năm
bắt tình học tập của lớp kịp thời, rà soát những học sinh hạn chế về năng lực
có nguy cơ bỏ học, tìm hiểu hoàn cảnh sống của gia đình, công việc thường
ngày và tâm tư nguyện vọng của học sinh, nguyên nhân hay nghỉ học, (khi
đến gia đình phụ huynh học sinh phải có sổ nhật kí mang theo để thông báo
tình hình của học sinh đồng thời phụ huynh ký xác nhận vào sổ).
Công tác vận động học sinh phải thường xuyên liên tục và trở thành
phong trào không thể thiếu được trong nhà trường.
Mở những chuyên đề bồi dưỡng những kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn
bộ
đội ngũ giáo viên.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời những hoạt động của giáo viên
chủ nhiệm.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
15
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Họp giáo viên chủ nhịêm với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 1
lần/tháng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nên dành thời gian đi dự giờ tiết sinh
hoạt lớp cuối tuần để nắm bắt tình của học sinh.
Đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng của
năm học đối với công tác chủ nhiệm.
Nhà trường thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh do
hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, TPT Đội làm phó ban, giáo viên
chủ nhiệm làm ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi có học
sinh nghỉ học và học sinh có nguy cơ bỏ học.
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện tốt công tác, chương trình
giáo dục phối hợp với gia đinh học sinh, với ban đại diện cha mẹ học
sinh:
Vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với ban đại diện
cha mẹ học sinh năm học cũ để tổ chức tốt hội nghị phụ huynh học sinh
nhằm mục đích bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và lớp. Ban đại diện
cha mẹ học sinh ba tháng họp với ban giám hiệu nhà trường một lần nhằm mục đích có
những ý kiến đề nghị về công tác giảng dạy, giáo dục cho học sinh và họp
định kỳ phụ huynh học sinh vào đầu năm học, cuối kỳ I và cuối năm học. Qua
những kỳ họp, hiệu trưởng cũng cần lưu ý đến những bậc phụ huynh thường xuyên
quan tâm đến quản lý về ngày giờ đến trường của con em mình; theo dõi thời
khóa biểu, lịch học ngoại khóa, lịch học phụ đạo. Quan tâm xem con em mình
thường tiếp xúc với bạn bè như thế nào để nắm bắt điều chỉnh kịp thời.
Hướng dẫn cho cha mẹ học sinh nắm được những biện pháp kiểm tra theo dõi
học tập và rèn luyện của học sinh và tạo điều kiện cho con em được đến
trường học tập.
Nhà trưởng phải phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ
huynh học sinh để làm tốt những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Thực hiện trách nhiệm phối hợp giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa,
hỗ trợ nhà trường trong công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Vận động cha mẹ học sinh, những lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường
trong công tác giáo dục như quản lý con em khi ở nhà, tác động đến gia đình,
hạn chế học sinh lưu ban, học sinh có nguy cơ bỏ học và chăm lo giáo dục
đạo đức nề nếp khi sống và sinh hoạt tại địa phương, góp phần tạo môi
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
16
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
trường lành mạnh ở địa bàn và phòng chống những tệ nạn xã hội xâm nhập vào
nhà trường (HIV/AISD,
ma túy, uống rựơu, hút thuốc…).
Vận động cha mẹ học sinh và những lực lượng xã hội ủng hộ, hỗ trợ để
tu bổ mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường; góp phần cải thiện
đời sống tinh thần vật chất cho giáo viên; khen thưởng học sinh năng khiếu,
giúp đỡ học sinh nghèo, xây dựng môi trường học tập thân thiện.
Lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với Công đoàn, Đoàn, Đội:
Đối với công đoàn: Phối kết hợp với nhà trường để tuyên truyền những
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh”;
cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo,
cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; hưởng ứng tích cực
phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Đẩy mạnh những phong trào thi đua dạy tốt học tốt làm tốt công tác vận
động, động viên cán bộ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; cùng
nhà trường xây dựng cơ quan văn hóa và xây dựng khối đoàn kết nội bộ.
Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Nhà trường cần phải
nắm vững chức năng, nhiệm vụ công tác của Tổng phụ trách Đội để định
hướng cho họ thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
Tổ chức những phong trào thi đua thiết thực và động viên khen thưởng kịp
thời những đội viên có nhiều cố gắng trong học tập và rèn luyện. Tổ chức tốt
những hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng phong phú nhằm mục đích thu hút
sự tham gia họat động của học sinh. Tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao để học sinh có cơ hội thể hiện năng khiếu, tài năng của
mình, thu hút học sinh đến trường, làm cho những em thấy được đi học vui và bổ
ích hơn ở nhà, nhằm mục đích phục vụ cho công tác dạy và học.
Tổng phụ trách Đội thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên
chủ nhiệm lớp (anh chị phụ trách đội) để giáo dục đạo đức, nề nếp đội viên
kịp thời.
Tổ chức phối kết hợp với những lực lượng trong và ngoài nhà trường để
tổ chức những hoạt động phong trào và hoạt động công ích như: phong trào nuôi
heo đất, áo trắng tặng bạn và xây dựng quỹ tình thương.
b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm:
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
17
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Đã nhiều năm làm giáo viên chủ nhiệm lớp, phần nào đã có chút ít kinh
nghiệm nhưng tôi vẫn thấy công việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở
tiểu học là rất nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo viên muốn làm tốt công tác
chủ nhiệm thì phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một
nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí những tình huống rắc rối sao cho khéo
léo, tế
nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm huyết với nghề,
Không có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ.
Giáo viên chủ nhiệm dựa trên kế hoạch của nhà trường để lên kế
hoạch lớp theo năm, tháng và tuần.
Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại đối
tượng học sinh của lớp. Chú trọng phân loại học sinh còn hạn chế theo những
nguyên nhân chủ yếu sau: do mất kiến thức căn bản từ lớp dưới, do ham
chơi, do hoàn cảnh gia đình, lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và
phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực học tập một cách cụ thể, thiết kế bài
dạy phải phù hợp với từng đối tượng dạy học của lớp mình, đặc biệt chú
trọng học sinh người DTTS còn hạn chế về năng lực học tập và hoàn cảnh
khó khăn, có nguy cơ bỏ học. Giáo viên phải xác định được mức độ hạn chế
của mỗi học sinh như: hạn chế về mặt nào? Môn gì? Kiến thức gì? Giáo viên
có hồ sơ theo dõi từng em về biện pháp khắc phục đề ra sự chuyển biến của
từng em sau mỗi tháng học.
Trong một học kỳ giáo viên phải đến thăm phụ huynh học sinh ít nhất
½ lượt học sinh của lớp mình phụ trách. Đặc biệt thường xuyên quan tâm,
thăm hỏi, động viên kịp thời đối với học sinh DTTS có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn có nguy cơ bỏ học.
Giáo viên chủ nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ và nâng cao
chất lượng tiết sinh hoạt cuối tuần, đánh giá nhận xét lớp khoảng chừng 1015 phút
thời gian còn lại tổ chức những hoạt động văn nghệ, thơ, ca… (tránh tình trạng
biến tiết sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt, phê bình kiểm điểm học
sinh làm cho học sinh chán nản và tiêu cực). Đối với học sinh thường xuyên
nghỉ học với những lí do không chính đáng, giáo viên cần nhẹ nhàng phân tích
cho những em thấy việc nghỉ học của mình làm ảnh hưởng như thế nào đến kết
quả học tập, phẩm chất của bản thân, đến lớp, thầy cô và bạn bè, từ đó những
em nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ của người học sinh và cố gắng đi học
chuyên cần hơn.
Phạm Văn Chung Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc
18
Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học
Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm phải thông báo kết quả học tập cho
học sinh qua sổ liên lạc hoặc điện thoại vào cuối tháng.
Thông qua những buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm phối
kết hợp với giáo viên bộ môn chuẩn bị tốt bài giảng và sử dụng khai thác
thiết bị dạy học một cách triệt để và có hiệu quả, phối kết hợp những phương
pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh người kinh, học sinh
người DTTS của lớp để truyền đạt hướng dẫn học sinh học tập một cách có
hiệu quả nhất. Đơn giản hóa kiến thức, lối truyền đạt đối với học sinh
DTTS.
Giáo viên phải giao tiếp được bằng tiếng dân tộc nơi công tác và xem
việc
giảng dạy bằng “song ngữ” là điều cần thiết đối với học sinh người DTTS.
YOMEDIA
Sáng kiến kinh nghiệm tay nghề "Một số giải pháp duy trì sĩ số học viên dân tộc bản địa thiểu số ở trường Tiểu học" với tiềm năng phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng có rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn bỏ học của học viên DTTS. Kiến nghị một số trong những giải pháp nhằm mục đích khắc phục tình trạng học viên có rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn bỏ học, duy trì sĩ số.
02-05-2022 607 23
Download
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2022 TaiLieu.VN. All rights reserved.