Mẹo Hướng dẫn Giải phiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần lớp 5 tuan 7 2022
Bùi Đàm Mai Phương đang tìm kiếm từ khóa Giải phiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần lớp 5 tuan 7 được Update vào lúc : 2022-09-14 12:10:13 . Với phương châm chia sẻ Bí kíp về trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết 2022. Nếu sau khi tham khảo Post vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại phản hồi ở cuối bài để Mình lý giải và hướng dẫn lại nha.1. Nối ba số đo độ dài bằng nhau (theo mẫu)
Nội dung chính- Phần II. TRÌNH BÀY CÁCH LÀMPhiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 - Tuần 7I. Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 7Phần 1: Trắc nghiệmPhần 2: Tự luậnII. Đáp án bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 7Phần 1: Trắc nghiệmPhần 2: Tự luậnVideo liên quan
2. Đúng ghi Đ ; sai ghi S :
a) $2frac310$ = 0,23
b) $2frac310$ = 2,3
c) $5frac17100$ = 5,17
d) $5frac17100$ = 51,7
e) $7frac1231000$ = 71,23
g) $7frac1231000$ = 7,123
3. Khoanh vào chữ đặt trước câu vấn đáp đúng :
a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm : 13,579 tấn = ………. kg
A. 135,79 B. 1357,9 C. 123579
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm : 2,5 m = ………. Cm
A. 25 B. 250 C. 205
4. Đúng ghi Đ ; sai ghi S :
a) 3,7 m = 37 cm
b) 3,7 m = 37 dm
c) 1,5 tấn = 1500 kg
d) 1,5 tấn = 150 kg
Phần II. TRÌNH BÀY CÁCH LÀM
1. a) Viết phân số $frac25$ dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 10 và có mẫu số là 100.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Viết hai phân số mới tìm (ở câu a) thành 2 số thập phân.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Có 1 $l$ dầu. Lần đầu dùng $frac410$, lần sau dùng $frac510$ $l$ . Hỏi còn sót lại bao nhiêu lít dầu ?
Bài giải
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Mẹ mua về một túi gạo có 2 kg 500 g gạo. Bữa trưa mẹ đã dùng $frac710$ kg gạo, bữa tối mẹ dùng $frac45$ kg gạo. Hỏi trong túi gạo còn sót lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo ?
Bài giải
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.692 lượt xem
Phiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 - Tuần 7
Phiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần lớp 5: Tuần 7 được GiaiToan biên soạn gửi tới những thầy cô tham khảo hướng dẫn những em làm bài tập Toán lớp 5, giúp những em học viên rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải những bài Toán đã được học trong tuần. Mời những thầy cô tham khảo!
Bài tiếp theo: Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần lớp 5 môn Toán - Tuần 8
Để tải phiếu bài tập, mời kích vào đường link sau: Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 - Tuần 7
I. Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 7
Phần 1: Trắc nghiệm
Câu 1: Số thập phân 0,02 được đọc là:
A. Không phẩy hai
B. Không phẩy không hai
C. Không không hai
D. Không hai
Câu 2: Số thập phân thích hợp để điền vào chỗ chấm 5dm = …m là:
Câu 3: Số thập phân “ba phẩy bốn mươi sáu” được viết là:
A. 3,46
B. 346
C. 34,6
D. 346,0
Câu 4: Đáp án nào dưới đây không phải là số thập phân?
A. 0,07
B. 16,2
C. 14,1
D. 08
Câu 5: Phân số
được chuyển thành số thập phân:A. 1748,0
B. 1,748
C. 17,48
D. 174,8
Phần 2: Tự luận
Bài 1: Đọc mỗi số thập phân dưới đây:
Bài 2: Nêu phần nguyên, phần thập phân và giá trị theo vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng những số thập phân dưới đây:
Bài 3: Viết số thập phân có:
a) Bảy đơn vị, sáu phần mười.
b) Hai mươi hai đơn vị, chín phần mười, sáu phần nghìn.
c) Tám trăm bốn mươi lăm đơn vị, bảy phần nghìn.
d) Không đơn vị, tám phần trăm, một phần nghìn.
Bài 4: Chuyển những phân số thập phân sau thành số thập phân:
Bài 5: Một vòi nước chảy vào bể trong ba giờ. Giờ đầu chảy được
bể, giờ thứ hai chảy vào được bể. Hỏi:a) Giờ thứ ba vòi nước chảy vào được bao nhiêu phần bể?
b) Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần của bể?
II. Đáp án bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần môn Toán lớp 5 – Tuần 7
Phần 1: Trắc nghiệm
Câu 1: B
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: D
Câu 5: D
Phần 2: Tự luận
Bài 1:
Số thập phân
Đọc số thập phân
73,28
Bảy mươi ba phẩy hai mươi tám
1,492
Một phẩy bốn trăm chín mươi hai
0,04
Không phẩy không bốn
484,1
Bốn trăm tám mươi tư phẩy một
0,592
Không phẩy năm trăm chín mươi hai
Bài 2:
298,2
0,482
3,28
0,057
Phần nguyên
2 trăm, 9 chục, 8 đơn vị
0 đơn vị
3 đơn vị
0 đơn vị
Phần thập phân
2 phần mười
4 phần mười
8 phần trăm
2 phần nghìn
2 phần mười
8 phần trăm
0 phần mười
5 phần trăm
7 phần nghìn
Bài 3:
a) 7,6
b) 22,96
c) 845,007
d) 0,081
Bài 4:
Bài 5:
a) Hai giờ đầu, vòi nước chảy vào được số phần bể là:
(bể)Giờ thứ ba vòi nước chảy vào được số phần bể là:
(bể)b) Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được số phần của bể là:
(bể)Đáp số: a)
bểb)
bể------
Trên đây, GiaiToan.com đã ra mắt tới những em Phiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần lớp 5: Tuần 7. Mời những em cùng rèn luyện những bài tập tự luyện môn Toán lớp 5 này với nhiều dạng bài rất khác nhau. Để những em hoàn toàn có thể học tốt môn Toán hơn và rèn luyện đa dạng tất cả những dạng bài tập, những em cùng tham khảo thêm những bài tập Toán lớp 5.
- Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!
Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
Tải xuống
I - Bài tập về đọc hiểu
Mùa xuân về bản
Tôi gặp ngày xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của ngày đông giật mình chạy lại với ngày xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không khí và mặt đất. Vừa mới ngày hôm trước đại ngàn còn rền rĩ gió mùa, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa lộng lẫy không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện rác rưởi, hạt bằng những giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm ngày xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau ngày xuân người rạc đi chỉ từ cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn vần âm trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Hình ảnh nào đã cho tất cả chúng ta biết tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu ngày xuân đến ?
a- Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi những réo rắt
b- Đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của ngày đông giật mình chạy lại với ngày xuân
c- Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc
Câu 2 : Con chim vàng anh đã đánh thức những gì?
a- Tác giả, cây đào, đại ngàn, không khí, mặt đất
b- Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất
c- Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, khung trời và mặt đất
Câu 3 : Những hạt mưa ngày xuân được miêu tả ra làm sao?
a- Những hạt mưa xuân lộng lẫy rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ chìm đắm trong rét mướt
b- Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện rác rưởi giăng mắc đầy trên hoa lá, cỏ cây lộng lẫy nước
c- Bụi mưa hoa lộng lẫy bay lửng lơ như những chuỗi cườm nhỏ xíu năm màu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Câu 4 : Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào ?
a- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa phủ rộng
b- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá
c- Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa phủ rộng
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1 : a) Tìm tiếng chứa iê/ia điền vào chỗ trống để hoàn thành xong những thành ngữ, tục ngữ:
(1) Sóng yên…..lặng
((2) Tình sâu…….nặng
((3)………nói tay làm
(b) Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong những câu sau
((1) Tiêng chim hót xua tan giá rét ngày đông giá rét
((2) Những chuôi cươmnhỏ xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây
((3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tianhư muôn cùng mua vui
Câu 2 : Nối mỗi cụm từ có tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cụm từ ở bên phải :
Câu 3 : Đặt 4 câu có tiếng nhà mang 4 nghĩa sau :
a) Nơi để ở
........................................................................................................................................................
b) Gia đình
........................................................................................................................................................
c) Người làm nghề
........................................................................................................................................................
d) Chỉ vợ ( hoặc chồng ) của người nói
........................................................................................................................................................
Câu 4 : Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoạn văn sau:
…………………………………………….Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ, nằm giữa một khu đất nền rộng, xung quanh có tường xây bao bọc. Trên sân trường, những cây bàng mới trồng đang lên xanh bên những gốc phượng nở hoa đỏ rực.
Câu 5 : Viết đoạn văn (khoảng chừng 5 câu) tả cảnh mặt hồ (mặt sông, mặt biển ) vào lúc mặt trời mọc (hoặc mặt trời sắp lặn, khi trăng lên,…) :
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.b
Phần II
Câu 1 : a) (1) biển (2) nghĩa (3) miệng
b) (1) Tiếng, mùa (2) chuỗi cườm, xuống (3) tiền, tía, muốn, múa
Câu 2 : a – 2 b – 3 c – 4 d – 1
Câu 3 : a) Nhà em ở trên đồi cao
b) Nhà em có 4 người
c) Nhà thơ Trần Đăng Khoa là tác giả của nhiều bài thơ được học ở tiểu học
d) Nhà tôi đi vắng rồi chị ạ
Câu 4 : Viết câu mở đoạn, VD:
Từ xa, ai cũng thuận tiện và đơn giản nhìn thấy ngôi trường mới của em. Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ,…
Câu 5 : Tham khảo: (1) Tả con suối
Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ cũng chỉ đục vài ba ngày. Chiếc cầu bằng xi măng cốt thép được bắc qua con suối quê tôi. Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước, xem những con cá lườn đỏ, cá sống lưng xanh ngửa bụng trắng xóa, ăn “ghét đá”. Cá bơi lượn lấp loáng như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao 5 cánh rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi là còn nhiều cá như vậy, vì những già bảo giữ những để làm đẹp cho bản và để mọi người hoàn toàn có thể câu lấy vài con mà ăn.
(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang)
(2) Tả dòng thác
Cách xa nửa ngày đường đã nghe tiếng nước réo, tưởng như có trăm vạn tiếng quân reo giữa núi rừng trùng điệp. Đó là nguồn nước sông Bô-cô thúc mạnh vào sườn núi Chư-pa bắt núi phải cắt đôi. Nước ào ạt phóng qua núi rồi đổ xuống,tạo nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mòn đá, thành mười hai bậc từ trên đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống, trông như một biển mù sương, đẹp tuyệt vời. Nhất là lúc sắp hoàng hôn, mặt trời xói thẳng vào làn nước lấp lánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong.
(Theo Thiên Lương)
(3) Tả hồ nước
Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào những gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng chừng mênh mông. Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bể lặng ngắt như tờ, chỉ nghe mấy tiếng cá “tắc tắc” ở dưới đám rong, mấy tiếng chim kêu “oác oác” ở trong bụi niễng. Trông về phía sau, kia là đền Quán Thánh, đây là chùa Trấn Quốc. Cây cối vài đám um tùm, thành tháp mấy tòa ẩn hiện. Mặt nước phẳng lì, da trời xanh ngắt. Phong cảnh đó có khác gì một bức tranh sơn thủy?
(Phan Kế Bính)
(4) Tả ao làng
Cái ao làng ở gần đình, gió đùa giỡn lá sen xanh đào, chao như những chiếc nón lật ngửa bồng bềnh trên mặt nước, lòng lá đọng giọt nước lóng lánh như giọt thủy ngân. Giữa đám lá xanh thoang thoáng điểm một vài bông hoa, chọp nụ nhú hồng. Thi thoảng gió mồ côi đưa hương ngan ngát. Mùi hương thuần khiết, thanh tao, tản mạn theo tiếng chuông buông lắng hoàng hôn với tiếng mõ thưa, mau đưa lòng người lâng lâng vào cõi thoát tục.
(Vũ Duy Huân)
Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Câu 1: Đọc bài sau và trả lời thắc mắc:
Bàn tay người nghệ sĩ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông như thực.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một shop đồ ngọc. Anh say mê thao tác hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được) Sự kiện nhân của Trương Bạch khiến người dạy cũng phải kinh ngạc.
Một hôm, có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một paho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vóc của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kỳ mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, in như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là vấn đề không thể tưởng tượng nổi.
(Theo Lâm Ngữ Đường)
a) Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích hay say mê gì?
b) Điều gì ở Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc?
c) Pho tượng Quan Âm có điều gì khiến người ta không thể tưởng tượng nổi?
d) Em học được điều gì từ Trương Bạch?
Câu 2: Gạch dưới bộ phận trạng ngữ và phân tách bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau bằng dấu gạch chéo (/):
Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thực.
Câu 3: Từ “đầu” trong câu nào sau đây được dùng với nghĩa gốc? Khoanh tròn vào vần âm trước câu vấn đáp đó.
a) Nhà em ở đầu thành phố Khâm Thiên.
b) Bạn Nam đã dỗ đầu kì thi Trạng Nguyên nhỏ tuổi.
c) Vì chưa học bài nên nó cứ gãi đầu gãi tai.
Câu 4: Với mỗi nghĩa dưới đây của mỗi từ đầu, hãy đặt một câu.
a) Vị trí trước tiên, khởi đầu vào một ngôi làng.
b) Nơi bắt nguồn của một dòng sông, dòng suối.
c) Chỉ người đứng trước nhất trong khi xếp hàng.
Câu 5: Cho từ chân, em hãy đặt hai câu có từ chân theo nghĩa gốc và hai câu có từ chân theo nghĩa chuyển.
Câu 6: Sắp xếp những từ theo mức dộ đúng chuẩn rất khác nhau(của hoa quả) từ thấp đến cao: ương, chín, chín nẫu, chín mọng, chín vàng.
Câu 7: Hãy viết một đoạn văn tả sự thay đổi của cảnh hồ( hoặc cảnh sông, biển) vào những thời điểm mà em lựa chọn (vào sáng sớm, vào lúc trời nắng hoặc vào giữa trưa,...)
Gợi ý:
- Viết câu mở đoạn ra mắt cảnh em tả.
- Viết những câu thân đoạn miêu tả rõ ràng sự thay đổi của cảnh ở những thời điểm rất khác nhau.
- Viết câu kết đoạn nêu cảm nhận của em.
Đáp án:
Câu 1:
a. Từ nhỏ Trương Bach đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thực.
b. Sự say mê và kiên trì khi thao tác ở shop đồ ngọc của Trương Bạch làm cho những người dân dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
c. Đó là nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo.
d. Hãy theo đuổi đam mê, nỗ lực kiên trì, tận tâm, tận lực.
Câu 2: Lúc nhàn rỗi, cậu / nặn những con giống bằng đất sét trông y như thực.
Câu 3: Đáp án c. Vì chưa học bài nên nó cứ gãi đầu gãi tai.
Câu 4:
a) Vị trí trước tiên, khởi đầu vào một ngôi làng.
- Khi xe của bác Tư về đến đầu làng, chúng tôi vui mừng ra đón.
b) Nơi bắt nguồn của một dòng sông, dòng suối.
- Ở nơi đầu nguồn của dòng sông Mã, vùng giáp biên giới Việt Lào, địa thế hiểm trở.
c) Chỉ người đứng trước nhất trong khi xếp hàng.
- Bạn Nam thấp nhất lớp nên luôn luôn được xếp đứng đầu hàng.
Câu 5:
- Nghĩa gốc:
+ Hôm qua Nam chơi đá bóng rủi ro chân bị bong gân.
+ Con ngựa bị gãy chân phải băng bó nên đi tập tễnh.
- Nghĩa chuyển:
+ Chân tường ẩm mốc lở hết cả vôi tường.
+ Ở phía chân trời, mặt trời từ từ nhô lên đón chào một ngày mới.
Câu 6:
- ương, chín, chín vàng, chín mọng, chín nẫu.
Câu 7:
Quê em có dòng sông Lô quanh năm nước chảy hiền hòa. Nó gắn bó với em suốt cả thuở nào tuổi thơ. Buổi sáng, mặt sông phẳng lặng, thấp thoáng trong sương. Dãy thuyền chài neo sát bờ le lói ánh lửa nấu cơm sớm. Tiếng người í ới gọi nhau đi chợ,tiếng mái chèo khua nước lao xao. Nắng lên, mặt nước lấp lánh, dòng sông xanh biếc, khung trời in bóng xuống mặt nước. Buổi chiều, mặt trời tỏa những tia nắng vàng nhè nhẹ xuống dòng sông. Trong ánh hoàng hôn, cảnh sông nước càng thêm thơ mộng. Người lớn, trẻ con ùa xuống sông tắm mát. Dòng sông như dang rộng vòng tay ôm tất cả vào lòng. Em rất yêu dòng sông này. Nó đã góp thêm phần làm ra vẻ đẹp của quê hương.
Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Câu 1. Đọc những câu dưới đây. In đậm những từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch (-) dưới những từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển:
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
Câu 2. Các từ chỉ bộ phận khung hình người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số trong những ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây:
Từ nhiều nghĩa
Ví dụ
lưỡi
M: lưỡi liềm, ..............................................
miệng
cổ
tay
sống lưng
Câu 3. Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa từ chạy thích hợp ở cột B:
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong tất cả những câu trên ? Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý trả lời đúng:
□ Sự di tán.
□ Sự vận động nhanh.
□ Di chuyển bàng chân.
Câu 5. Khoanh tròn vào vần âm trước câu có từ ăn được dùng với nghĩa gốc:
a) Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.
c) Hôm nào thì cũng vậy, cả mái ấm gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Câu 6. Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu để phân biệt những nghĩa của từ ấy.
a) Đi
- Nghĩa 1: tự di tán bằng bàn chân.
- Nghĩa 2: mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.
b) Đứng
- Nghĩa 1: ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
- Nghĩa 2: ngừng hoạt động và sinh hoạt giải trí
Câu 7: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.
(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước khi làm bài)
Đáp án:
Câu 1.
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
Câu 2.
Từ nhiều nghĩa
Ví dụ
lưỡi
M: lưỡi liềm, lưỡi cưa, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm, lưỡi búa, lưỡi rìu,...
miệng
miệng chén, miệng túi, miệng bao, miệng bình,...
cổ
cổ chai, cổ tay, cổ chân, cổ áo, cổ lọ, cổ bình,...
tay
tay áo, tay ghế, tay quay, tay (chơi) bóng cừ khôi, tay súng thiện xạ,...
sống lưng
sống lưng ghế, sống lưng đồi, sống lưng núi, sống lưng trời, sống lưng chén, sống lưng li,...
Câu 3.
Câu 4.
Chọn: ✓ Sự vận động nhanh.
Câu 5.
Chọn: c) Hôm nào thì cũng vậy, cả mái ấm gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Câu 6.
a) Đi:
- Nghĩa 1: tự di tán bằng bàn chân.
VD: Em gái tôi đang chập chững tập đi.
- Nghĩa 2: mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.
VD: Mẹ nhắc tôi khi đi giày phải cột dây cho thận trọng.
b) Đứng
- Nghĩa 1: ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
VD: Cả lớp đứng nghiêm chào cờ.
- Nghĩa 2: ngừng hoạt động và sinh hoạt giải trí
VD: Thảo đứng trước cửa lớp chờ tôi.
Câu 7:
Bài làm tham khảo 1
Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phơn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy sản phẩm & hàng hóa xuôi theo làn nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt chửng. Hai bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có lẽ rằng là bến phà. Từng chuyến phà lớn, chở đầy người và xe cộ, sản phẩm & hàng hóa chăm chỉ qua lại hai bờ sông. Hai bên bờ, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạo thành dòng âm thanh ồn ào, náo nhiệt,... Nắng sớm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm phù sa, mang nặng nghĩa tình của dòng sông đối với người và đất miền Tây.
Bài tham khảo 2
Những buổi sáng đẹp trời, nhất lại là những ngày phiên chợ, dòng sông mới sinh động làm thế nào! Quê em chợ huyện họp một tháng bốn phiên vào chủ nhật hàng tuần. Những ngày đó, dòng sông là một ngày hội. Ngay từ sáng sớm, khi mặt trời mới chỉ ló lên sau rặng tre phía xa thì từng đoàn thuyền đã đưa những bà, những chị lên chợ huyện, cách làng em chừng nửa tiếng đi đò. Những ngày nghỉ học, em được chị hai cho đi theo. Thuyền đi trong sương sớm, ngồi trên thuyền, những bà những chị không ngớt lời trò chuyện. Dòng sông vang lên tiếng người cười nói. Từng đoàn thuyền đánh cá dong buồm thả lưới trăng xóa cả dòng sông. Những tiếng hò, tiêng hát vang lên như gọi mặt trời thức dậy. Những ngày không đi chợ cùng chị, em lại cùng những bạn đi cào hến, dậm trai ở ven sông. Những bữa được nhiều, em lại mang cho cu Tít hàng xóm, thằng bé rủi ro bị bại liệt hai chân sau một trận sốt ác tính. Mặt trời lên, dòng sông trở lại cảnh tĩnh yên của đồng quê. Nước trôi, kéo theo những cụm bèo lục bình. Bình yên, phẳng lặng như môi trường tự nhiên thiên nhiên sống đời thường thanh thản chốn làng quê.
Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Câu 1. Điền một vần thích phù phù hợp với cả 3 chỗ trống dưới đây:
Chân trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nh....
Mải mê đuổi một con d....
Củ khoai nướng để cà ch.... thành tro.
Câu 2. Điền tiếng có chứa ia hoặc iê thích phù phù hợp với mỗi chỗ trống trong những thành ngữ dưới đây:
Đông như ...........
Gan như cóc ..........
Ngọt như ........... lùi
Câu 3. Nối từ ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B:
Câu 4. Nghĩa của những từ răng, mũi, tai trong khổ thơ sau có gì khác với nghĩa của chúng ở bài tập 1.
M: Răng của chiếc cào
⟶ Răng của chiếc cào không dùng để nhai như răng của người, của loài vật.
Làm sao nhai được?
Mũi thuyền rẽ nước
Thì ngửi cái gì?
Cái ấm không nghe
Sao tai lại mọc?...
Câu 5. Nghĩa của những từ răng, mũi, tai ở bài tập 1 và bài tập 2 có gì giống nhau?
- Nghĩa của những từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
- Nghĩa của những từ mũi: .........
- Nghĩa của những từ tai: .........
Câu 6. Đọc bài Vịnh Hạ Long (Tiếng Việt 5, tập một, trang 70 - 71), làm những việc sau:
a) Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn:
- Mở bài: ........
- Thân bài: ........
- Kết bài: ........
b) Xác định những đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn:
Các đoạn
Nội dung miêu tả của mỗi đoạn
...............
........................
c) Những câu văn in đậm trong bài có vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài?
Câu 7. Dưới đây là phần thân bài của một bài văn tả cảnh Tây Nguyên. Em hãy đánh dấu ✓ vào ô vuông trước câu mở đoạn thích hợp nhất cho sẵn dưới mỗi đoạn.
Đoạn 1
(...) Phần phía nam của dải Trưòng Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Có nhiều khu rừng rậm nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người.
□ Tây Nguyên là miền đất núi non điệp trùng.
□ Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn.
□ Đến với Tây Nguyên là đến với mảnh đất nền của những cánh rừng hoang sơ.
Đoạn 2
( ... ) Những đồi tranh vàng óng lao xao trong gió nhẹ. Những đồi đất đỏ như vung úp nối nhau chạy tít tắp tận chân trời. Đó đây, những cụm rừng xanh thẫm như ốc đảo nổi lên giữa thảo nguyên. Những đồn điền cafe, chè,... tươi tốt mênh mông. Những rẫy lúa, nương ngô bên những mái nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối, hoặc quây quần trên những ngọn đồi.
□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn là một miền đất của những dòng sông cuồn cuộn, những dòng suối nên thơ.
□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi, có rừng. Tây Nguyên còn là một miền đất âm vang tiếng cồng chiêng từ ngàn đời.
□ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn tồn tại những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu ngày xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.
Câu 8. Hãy viết câu mở đoạn cho một trong hai đoạn văn ở bài tập 2 theo ý của riêng em:
Đáp án:
Câu 1.
Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều
Mải mê đuổi một con diều
Củ khoai nướng để cả chiều, thành tro.
Câu 2.
Gan như cóc tía
Đông như kiến
Ngọt như mía lùi
Câu 3.
Câu 4.
M: Răng của chiếc cào
⟶ Răng của chiếc cào không dùng để nhai như răng của người, của loài vật.
Làm sao nhai được?
Mũi thuyền rẽ nước
⟶ Mũi của chiếc thuyền chỉ là một bộ phận của chiếc thuyền, nó không thể ngửi được
Thì ngửi cái gì?
Cái ấm không nghe
Sao tai lại mọc?...
⟶ Tai của cái ấm không dùng để nghe được.
Câu 5.
- Nghĩa của những từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng.
- Nghĩa của những từ mũi: đều chỉ bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.
- Nghĩa của những từ tai: Cùng chỉ bộ phận mọc ở hai bên, chia ra như cái tai.
Câu 6.
a) Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn:
- Mở bài: Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh, .... đất nước Việt Nam.
- Thân bài: (Gồm ba đoạn tiếp theo) Cái đẹp của Hạ Long ... ngân lên vang vọng.
- Kết bài: (Câu văn cuối) Núi non mãi mãi giữ gìn.
b) Xác định những đoạn của thân bài. Nêu nội dung miêu tả của mỗi đoạn:
Các đoạn
Nội dung miêu tả của mỗi đoạn
Đoạn 1
- Tả sự kì vĩ của Hạ Long với hàng nghìn quần đảo hình dạng rất khác nhau.
Đoạn 2
- Tả sự duyên dáng của Hạ Long, vẻ tươi mát, trẻ trung suốt bốn mùa.
Đoạn 3
- Tả những nét riêng biệt, mê hoặc của Hạ Long qua mỗi mùa.
c) Những câu văn in đậm trong bài có vai trò gì trong mỗi đoạn và trong cả bài?
Những câu văn in đậm có vai trò mở đầu cho từng đoạn, là câu chốt của mỗi đoạn, nêu ý bao trùm toàn đoạn. Xét trong toàn bài, những câu văn đó có tác dụng chuyển đoạn, nối kết những đoạn với nhau.
Câu 7.
Đoạn 1: Chọn: ✓ Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn.
Đoạn 2: Chọn: ✓ Nhưng Tây Nguyên đâu chỉ có núi cao và rừng rậm. Tây Nguyên còn tồn tại những thảo nguyên rực rỡ trong nắng dịu ngày xuân, như những tấm thảm lụa muôn màu, muôn sắc.
Câu 8.
- Đoạn 1 :
+ Đến với Tây Nguyên ta sẽ gặp những ngọn núi cao chất ngất và rừng cây đại ngàn.
+ Vẻ đẹp của Tây Nguyên trước hết là ở núi non hùng vĩ và những thảm rừng dày.
Đoạn 2:
+ Những cái làm ra đặc sắc của Tây Nguyên là những thảo nguyên bát ngát bát ngát.
+ Không chỉ mê hoặc hành khách bằng núi cao và rừng rậm, Tây Nguyên còn mời gọi khách tham quan bằng những thảo nguyên rực rỡ sắc màu.
Tải xuống
Xem thêm những phiếu Bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần, đề kiểm tra thời điểm vào buổi tối cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 có đáp án hay khác:
[embed]https://www.youtube.com/watch?v=ieCkGJwl-s8[/embed]
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
- Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!
- Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên social facebook và youtube:
Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các phản hồi không phù phù phù hợp với nội quy phản hồi trang web sẽ bị cấm phản hồi vĩnh viễn.
Tải thêm tài liệu liên quan đến nội dung bài viết Giải phiếu bài tập thời điểm vào buổi tối cuối tuần lớp 5 tuan 7