Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để người lao động và người sử dụng lao động đàm phán mức tiền lương và còn là căn cứ xác định mức đóng BHXH bắt buộc tối thiểu áp dụng ở các đơn vị và doanh nghiệp. Vậy, năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định như thế nào?
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 được thực hiện theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP.
1. Giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng năm 2021
Tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020 đã đề cập đến mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2021. Cụ thể:
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 96, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động:
1. Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 103, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên, tiếp tục thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2019. Mức lương tối thiểu vùng này sẽ được áp dụng cho đến khi có quy định mới.
Vùng áp dụng
Mức lương tối thiểu
Vùng I
4.420.000 đồng/tháng
Vùng II
3.920.000 đồng/tháng
Vùng III
3.430.000 đồng/tháng
Vùng IV
3.070.000 đồng/tháng
Mức lương tối thiểu theo vùng năm 2021.
Để xác định được địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, người lao động và doanh nghiệp đối chiếu với Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Vùng I: bao gồm thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc trung tâm có nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; Sóc Sơn; Thanh Trì; Thường Tín; Hoài Đức; Thạch Thất; Quốc Oai; Thanh Oai; Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây; thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương
Xác định vùng áp dụng mức lương tối thiểu thông qua Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Vùng II: bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành có nền kinh tế tương đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào, Vĩnh Yên; Phúc Yên; các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; Tp.Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; TP Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình.
Vùng III: bao gồm các quận, huyện, thị xã, có nền kinh tế ở mức khá tuy nhiên thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Bình Giang; Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
Vùng IV: bao gồm là các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó khăn, đặc biệt khó khăn (là các vùng, địa bàn còn lại).
Xem thêm >>Danh mục mã vùng lương tối thiểu mới nhất và mã vùng sinh sống
2. Biến động mức lương tối thiểu vùng qua các năm
Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để xác định mức lương, mức đóng BHXH tối thiểu và nhiều các khoản trợ cấp khác cho người lao động. Ta có bảng số liệu mức lương tối thiểu vùng qua các năm như sau:
Năm
Mức lương (đồng/tháng)
Nghị định
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Vùng IV
2018
3.980.000
3.530.000
3.090.000
2.760.000
141/2017/NĐ-CP
2019
4.180.000
3.710.000
3.250.000
2.920.000
157/2018/NĐ-CP
2020
4.420.000
3.920.000
3.430.000
3.070.000
90/2019/NĐ-CP
2021
4.420.000
3.920.000
3.430.000
3.070.000
90/2019/NĐ-CP
Bảng mức lương tối thiểu vùng qua các năm từ 2018-20121.
Nhìn vào sự biến động mức lương tối thiểu vùng từ năm 2018 cho đến năm 2020 có thể thấy mức lương được điều chỉnh tăng dần để phù hợp hơn với tình hình kinh tế, đáp ứng cao hơn về mức sống cho người lao động.
Tuy nhiên, trong năm 2020 và đầu năm 2021 dịch bệnh Covid-19 đã khiến nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính phủ buộc phải tạm ngừng việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở (tăng theo Nghị quyết số 86/2019/QH14) và mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại năm 2021 mức lương tối thiểu vùng được giữ nguyên bằng mức lương tối thiểu vùng năm 2020. Người lao động và doanh nghiệp lưu ý để chủ động trong việc tính toán mức lương, mức hưởng các chế độ BHXH. Mọi thông tin mới nhất liên quan đến các chính sách tiền lương tiền thưởng, các chính sách BHXH sẽ được BHXH điện tử eBH cập nhật thường xuyên tại website https://ebh.vn
Xem thêm >>Lương cơ sở là gì? Cập nhật mức lương cơ sở năm 2021 mới nhất