Kinh Nghiệm Hướng dẫn Bài tập về phép link câu lớp 9 Chi Tiết
Bùi Nam Khánh đang tìm kiếm từ khóa Bài tập về phép link câu lớp 9 được Cập Nhật vào lúc : 2022-04-22 08:25:09 . Với phương châm chia sẻ Kinh Nghiệm về trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết 2022. Nếu sau khi Read nội dung bài viết vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại phản hồi ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha.
I. Các phương tiện link
Trong văn bản, người viết phải sử dụng những phương tiện link: link đoạn văn, link câu để tạo nên một chỉnh thể về nội dung và hình thức vừa ngặt nghèo, vừa hòa giải và hợp lý, tránh được sự rời rạc.
Người ta thường dùng những phương tiện link sau đây:
- Phép lặp từ ngữ;
- Dùng những từ đồng nghĩa, gần nghĩa;
- Dùng từ trái nghĩa.
1. Liên kết bằng phép lặp từ ngữ
Ví dụ:
a- “Không có gì vui bằng mùa gặt ở làng quê. Thôn trang náo nức, rầm rập, rộn ràng từ mờ sáng đến khuya. Lúa chín vàng rực đầy đồng. Lúa gặt được xếp thành bó. Lúa được chở về thôn. Lúa phơi ngoài sân. Lúa chất đầy trong nhà. Một màu vàng ấm no tỏa rộng xóm thôn. Lúa mới tỏa hương ngào ngạt đất trời...”.
(“Thôn xóm vào mùa gặt” - Lê Mỹ An)
b- “Có cái map ấy thì lắm của lắm bác ạ. của chìm nông, của chìm sáu trong lòng đất đều hoàn toàn có thể biết, quý giá lắm”.
(“Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long)
c- “Người nghèo rất thân thiết với rừng... Rừng là một kho thực phẩm. Rừng là người mẹ hiền giữ cái kho thức ăn nhiều món đó... Măng đó, không thích bán tươi, ăn tươi thì phơi khô đi, muốn làm cách nào thì làm. Nấm đó, mộc nhĩ đó. Củ mài đó. Ý dĩ đó. Rừng còn là một một kho thuốc trời cho để cứu sống người bệnh, nó có nhiều vị nhiều cây thuốc không cần bào chế mà cứ hái lấy đem về uống tươi ngay là khỏi bệnh rồi”.
(Đố ai quét sạch lá rừng - Nguyễn Tuân)
2. Liên kết bằng từ đồng nghĩa, từ gần nghĩa
Ví dụ:
a- “Buổi đầu không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vỏng đã hình thành Thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khất có cái chông tre. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù...”.
(Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
b- “Mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và chiếc miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc”...
(Lão Hạc - Nam Cao)
c- “Nam là học viên giỏi của lớp em. Chăm chỉ, nhã nhặn, cởi mở... nên ai cũng quý. Lúc nào đến nhà chơi, em cũng thấy Nam đang ngồi học. Hôm thì thấy cậu ta đang vẽ hình, làm toán. Có hôm lại thấy cậu ta vừa đọc sách, vừa ghi chép. Quyển sách mở rộng, chiếc bút cầm tay, Nam nắn nót viết từng câu thơ, từng công thức toán, lí, hóa vào cuốn sổ tay mà Nam được thưởng”.
(Bài làm của học viên)
3. Liên kết bằng từ trái nghĩa
Ví dụ:
a. “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo”.
(“Bình Ngô đại cáo” - Nguyễn Trãi)
b. “Tùy đấy, mày có tin nhà tao thì điểm chí vào, đem về cho chồng mày kí tên, và xin chữ lí trưởng nhận thực tử tế rồi mang sang đây, thì tao sẽ giao tiền cho. Nếu mày không tin thì thôi. Đây tao không ép”...
(“Tắt đèn”-Ngô Tất Tố)
c. “Được mùa chớ phụ ngô khoai,
Đến khi thất bát lấy ai bạn cùng !”
(Ca dao)
d. “Được thì chia bảy chia ba,
Thua thì phải ngửa ngực ra mà đền !”.
(Ca dao)
II. Các phương tiện làm yếu tố thay thế
Liên kết câu và đoạn văn bằng phép thế. Người ta thường dùng những yếu tố sau đây để thay thế:
- dùng đại từ thay thế.
- dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” thay thế.
1. Các đại từ thay thè thường dùng là: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy,... nó, hắn, họ,...
Ví dụ:
a. “Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật. Chúng đuổi cả đàn bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi”.
(“Lao xao” - Duy Khán)
b. “Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào thì cũng người người lớp lớp
Con trai, con gái bằng tuổi tất cả chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở vế nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”...
(Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
2. Thay thế để link bằng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó,...
Ví dụ:
a. “Phải trải qua hơn một trăm năm, đổ biết bao xương máu, nhân dân ta mới giành được độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc. Hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước là trách nhiệm trước mắt và lâu dài của mọi thế hộ con người Việt Nam để làm cho dân giàu nước mạnh. Việc xóa đói giảm nghèo ngày hôm nay là cực kỳ quan trọng. Mọi người mọi nhà phải có công ăn việc làm, phải được ăn no mặc ấm, sống yên vui trong niềm sung sướng hòa bình. Mọi nơi mọi chốn không hề nhà tranh vách đất, dột nát, ẩm thấp, tối tăm. Trẻ em không phải học “ca ba”. Sản phụ, hài nhi, người già cả, nạn nhân trận chiến tranh... được chăm sóc... Những việc ấy, nhân dân ta nhất định làm được, bằng nhiệt tình yêu nước, bằng tình thương và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc bản địa”...
b. “Cái bản tính tốt đẹp của người ta bị những nỗi lo ngại, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
(Lão Hạc - Nam Cao)
c. “Quay cóp trong học tập, đi học muộn, ăn nói bỗ bã, ăn diện, khoe khoang... là những tính xấu của K. học viên “riêng biệt” lớp 9C trường em. Hầu như bạn nào trong lớp - nhất là những bạn nữ sinh - đều ngại và sợ K. Thầy chủ nhiệm, cô giáo dạy toán phàn nàn, khuyên bảo cậu ta nhiều lần. Điều đó có những lúc đã làm cho K. hối hận, nhưng rồi đâu lại hoàn đấy. Bạn Lan đã có lần nói nhỏ với em: “K. là con nhà giàu, con một, được bố mẹ nuông chiều lắm !”.
(Bài làm của học viên)
d. “Lau lại bàn và ghế, quét nhà, rửa ấm chén cho bố, sắp xếp sách vở lên bàn học tập cho ngăn nắp, rửa bát sau bữa tiệc... là việc làm hằng ngày của Vịnh. Bạn đã làm những việc ấy một cách nhanh nhẹn, khôn khéo với tất cả nụ cười”.
(Bài làm của học viên)
[embed]https://www.youtube.com/watch?v=-l15bKudoCc[/embed]